Website Trường Mầm Non Họa Mi

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2019-2020

Người đăng: Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GD&ĐT H.CƯ JÚT                                                                            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG HỌA MI                                                                                                      Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc

Số: 03/MGHM                                                                                                                                         Nam Dong, ngày 07 tháng 10 năm 2019

KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 – 2020

Thực hiện hướng dẫn số 162 PGDĐT-GDMN ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Phòng giáo dục huyện Cư Jút về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2019 – 2020.
Căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy, của chi bộ, trường Mẫu giáo Họa Mi xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 như sau:
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Tình hình đội ngũ
Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên: 19.
Trong đó:
Cán bộ quản lý: 3/3 nữ – Trình độ chuyên môn: ĐH 03
Giáo viên: 13/13 nữ – Trình độ chuyên môn: ĐH 09, CĐ 04.
Công nhân viên: 3 -Trình độ chuyên môn: CĐ 01; TC 0; Bảo vệ 02
Đảng viên: 7/8 nữ, trong đó: CBQL 03, GV 03. NV 02.
2. Tình hình cơ sở vật chất
Có 06 phòng học kiên cố và 01 phòng thể chất, 01 phòng nghệ thuật.
Có 6/6 lớp có công trình vệ sinh khép kín.
Có 4 sân chơi có đồ chơi ngoài trời.
Các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi tương đối đầy đủ.
3. Quy mô trường lớp, học sinh.
Lớp lá: 04 lớp, trong đó có 01 lớp đơn và 3 lớp ghép 3 độ tuổi tại ở 03 thôn đó là Thôn 7, Thôn 9 và Thôn Tân Bình.
Lớp chồi: 01 lớp.
Lớp mầm: 01 lớp
Năm học 2019 – 2020, Tổng số cháu toàn trường 179 cháu.
a)Thuận lợi
Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Jút, Đảng ủy, HĐND – UBND cùng các ban ngành đoàn thể tạo mọi điều kiện cho trường hoạt động…
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn, thực sự yêu nghề mến trẻ. 100% đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Tập thể sư phạm đoàn kết và có sự nhiệt tình tích cực, có ý thức trách nhiệm, tận tuỵ với công việc.
Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc chăm sóc giáo dục cháu của nhà trường.
Phụ huynh rất quan tâm đến công tác chăm sóc nuôi dạy cháu của nhà trường. Vì vậy số trẻ gửi bán trú ngày càng tăng, đến nay trẻ bán trú đạt 100%.
b) Khó khăn
Về cơ sở vật chất:
Ngân sách địa phương hạn hẹp vì thế việc đầu tư cơ sở vật chất chưa được hoàn thiện. Đời sống phụ huynh còn dựa vào nông nghiệp là chính nên còn khó khăn trong việc vận động xã hội hóa giáo dục.
Đường xá đi lại ở 1 số điểm lẻ xa và rất khó đi, nhất là vào mùa mưa.
Điểm trường ở thôn; đồ dùng đồ chơi ngoài trời, cây xanh cho bóng mát còn ít, do đó ảnh hưởng đến quá trình dạy và học của giáo viên, học sinh.
Lớp ăn bán trú ở thôn chưa có bếp ăn riêng, nên phải vận chuyển thức ăn từ điểm chính.
Trang thiết bị dạy học và chuyên môn
Đồ dùng cho trẻ trong việc nuôi dưỡng, giáo dục còn thiếu như: Một số thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế như máy quay chụp, máy chiếu projector…
Đồ dùng, đồ chơi trong lớp, tài liệu cho GV còn hạn chế.
Về học sinh:
Đa số các cháu ở điểm lẻ đều phải học chương trình lớp ghép 2,3 độ tuổi.
Đối với CB – Giáo viên – Nhân viên :
Nhà trường chưa có nhân viên cấp dưỡng nhà trường phải hợp đồng trả lương bằng nguồn thu của phụ huynh)
Hội đồng nhà trường 89,5% là nữ. Giáo viên 100% là nữ theo thông tư số 48 GV dạy 1 ngày 6 tiếng 2 tiếng làm theo sự phân công của hiệu trưởng quy đổi thành 8 giờ 1 ngày.
II/ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2019 – 2020:
A/ Nhiệm vụ chung:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2020; Tiếp tục quy hoạch, sắp xếp, phát triển trường, lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Duy trì và phát triển tỷ lệ trẻ tới trường đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao, Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; Tăng cường nề nếp, dân chủ, kỷ cương trong GDMN; Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất, tinh thần cho trẻ; Tiếp tục đổi mới hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng “Trường học an toàn – Giáo dục sáng tạo”; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số (DTTS); Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập; Đảm bảo thực hiện quyền trẻ em; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên; Duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTENT).
B/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA NĂM HỌC :
1.Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
* Tư tưởng chính trị
1.1.Các chỉ tiêu cụ thể
100% CB, GV, NV thực hiện tốt việc các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
100% lớp, đảm bảo môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, thân thiện, an toàn
1.2. Biện pháp thực hiện
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.Tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng,đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trong giáo dục mầm non.
Thực hiện nghiêm túc nền nếp, dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong trường. Bồi dưỡng nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên (GVNV) trong trường;
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020 theo hướng dẫn số 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ GDĐT; đưa nội dung cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên trong trường;
Triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 871/KH-BGDĐT ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về kế hoạch Triển khai, thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” trong ngành Giáo dục giai đoạn 2019-2025;
Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, nghe hát Quốc ca.
Tiếp tục tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ (trải nghiệm, khám phá, tham quan dã ngoại…) phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
2.1 Công tác quản lý giáo viên
Chỉ đạo các giáo viên đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN;
Vào đầu tháng 8 họp hội đồng, chọn GV giỏi, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, sáng tạo trong công tác giảng dạy bầu lên làm khối trưởng, Chịu trách nhiệm về chất lượng của công tác CM nghiệp vụ để nghiên cứu các chuyên đề, dạy mẫu giúp GV mới và GV còn yếu về CM học tập kinh nghiệm lẫn nhau
Tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho CBQL và GV. Tích cực tham gia bồi dưỡng kiến thức, cập nhật và thực hiện những văn bản mới của BGD. Vận động GV-CNV tự nâng cao trình độ tin học để ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
Quản lý tốt các hệ thống tổ chức trong nhà trường: GV lên kế hoạch HĐ cho năm, tháng, cụ thể và sát với tình hình thực tế của nhà trường. Giao cho bộ phận chuyên môn lên kế hoạch bồi dưỡng cho GV, tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ khi lên lớp, tổ chức hội thi đồ dùng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
Giao cho phó hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy. Dạy chương trình GDMN mới
Thường xuyên nhắc nhở quy tắc ứng xử của CB-GV-NV trong nhà trường đối với mọi người. Tiếp thu thông tin, xử lý thông tin một cách chính xác và khách quan.
Xây dựng quy chế CM để xếp loại hàng tháng, cuối kỳ, cuối năm
BGH phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức, đoàn thể trong nhà trường nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và tự chịu trách nhiệm về công việc được giao, và làm cho mọi thành viên trong tổ chức hiểu được “Mình làm công việc đó thì phải chịu trách nhiệm trước ai”
Triển khai, hướng dẫn thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp trong quản lý GDMN; Phổ biến, tuyên truyền pháp luật đến từng giáo viên, công nhân viên để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; xây dựng tủ sách pháp luật trong trường và sử dụng có hiệu quả.
Đổi mới công tác quản lý trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, giảm thiểu tối đa tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ đảm bảo an toàn, phù hợp, hiệu quả; Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của trẻ thông qua việc tích hợp với các hoạt động chuyên đề, lễ hội cho các bậc cha mẹ và công đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Lên kế hoạch định kỳ hàng tuần, hàng tháng phân công cán bộ, công nhân viên nhà trường phối hợp với cha mẹ trẻ tổng vệ sinh trường lớp, thu gom rác thải, khơi thông cống rãnh, trồng tỉa cây xanh đảm bảo trường lớp thường xuyên “Xanh – Sạch – Đẹp – Thân thiện – An toàn”.
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Triển khai thực hiện công văn số 952/SGD&ĐT-TCCBTC ngày 13 tháng 5 năm 2019 về việc hướng dẫn đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non và theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tổ chức đánh giá chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non theo TT 25 và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo TT 26. Tổ chức đánh giá đội ngũ giáo viên đảm bảo thực chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tránh chạy theo thành tích.
2.2 Công tác quản lý nhân viên
* Công tác tài chính
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Điều lệ trường mầm non; các quy định về quản lý tài chính; Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; công văn số 1862/UBND-KGCX ngày 25/4/2019 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trong năm 2019-2020. Khắc phục triệt để tình trạng lạm thu trong các cơ sở GDMN.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, phát huy quyền làm chủ của CB-GV-CNV. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ.
Nghiên cứu kỹ các công văn, quyết định của tài chính của BGDĐT, của UBND tỉnh Đăk Nông. Thu –chi đúng nguyên tắc tài chính về ngân sách cũng như quỹ hội cha mẹ HS, tích cực tham mưu cho hiệu trưởng, hội trưởng HCMHS. Luôn hoàn thành hồ sơ, sổ sách chứng từ của kế toán và thủ quỹ.
Chỉ đạo bộ phận tài vụ phải nắm vững các nội dung của văn bản về tài chính, làm đúng các biểu mẫu theo quy định của phòng tài chính cấp trên, làm đúng, đủ và nộp kịp thời các loại báo cáo về tài chính.
Thanh toán mọi chế độ cho CB- GV- NV, học sinh đúng, đủ ,kịp thời
Thường xuyên kiểm tra, sổ sách tài chính của kế toán, thủ quỹ, thu-chi lớp bán trú, khâu đi chợ, cách chế biến thực phẩm …chú trọng đến khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn cho trẻ.
* Công tác văn thư:
Thường xuyên cập nhật thông tin trên email của trường để tiếp nhận thông tin, phân loại và sử lý thông tin, kịp thời báo cáo BGH, làm và lưu các loại công văn báo cáo đi-đến kịp thời không để chậm trễ hạn và sai xót. Làm tốt công tác văn phòng, và công tác tài vụ trong nhà trường, luôn hoàn thành công việc mà hiệu trưởng giao.
* Bảo vệ :
Trực trường 24/ 24 và bảo vệ tốt tài sản của nhà trường, kiểm kê tài sản 1năm 2 lần, theo dõi tài sản vào sổ sách cụ thể theo từng phòng và cho GV dạy phòng đó ký vào, để cùng nhau có trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhà trường. Nếu để xảy ra mất tài sản nhà trường thì bảo vệ phải đền.
Sửa chữa nhỏ và chăm sóc cây xanh, cây cảnh …và một số việc mà hiệu trưởng phân công
2.3 Công tác phát triển Đảng trong nhà trường:
Nhà trường có chi bộ riêng với tổng số Đảng viên trong chi bộ có 08 đ/c.
Phấn đấu trong năm học kết nạp 1-2 đảng viên
Tổ chức cho ĐV viết bản thu hoạch, tự liên hệ phấn đấu rèn luyện Đảng viên, công chức.
Tổ chức cho ĐV viết bản kiểm điểm phân tích chấm điểm đảng viên cuối năm 2019
Chi bộ sinh hoạt thường kỳ, đóng Đảng phí đúng quy định.
2.4 Công tác công đoàn:
Quan tâm đến nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ CNV, luôn gần gũi tìm hiểu nguyện vọng, lắng nghe ý kiến và có hướng giúp đỡ động viên nhau thực hiện nghĩa vụ hoàn thành công việc .
Chăm lo đời sống tinh thần vật chất đảm bảo lương, và mọi chế độ, quyền lợi của người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, biểu dương kịp thời, luôn tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái, đoàn kết và phát huy nhân tố tích cực, xây dựng nòng cốt ưu tú, giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.
100% CĐV không sinh con thứ 3
100% công đoàn viên cam kết đoàn kết nội bộ, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không gây bè phái cục bộ (giao cho đ/c Hoan làm cam kết). Nếu vi phạm làm bản kiểm điểm lưu HS.
100% CĐV nghỉ ốm đau (có giấy của bệnh viện), và có xin phép, thai sản, hiếu, hỉ theo luật lao động ( hưởng chế độ bảo hiểm) nếu bệnh nặng huy động sự giúp đỡ và được sự nhất trí cao của CĐV trong toàn trường.
100% CĐV khi vi phạm phải làm bản kiểm điểm .
100% CĐV tham gia khi gia đình đồng nghiệp có việc hiếu
Vận động chị em nuôi dạy con ngoan gia đình văn hoá
Quan tâm và nắm bắt tình hình CB- GV-NV trong trường, để kịp thời thăm hỏi những chị em khi bị đau ốm, hay gặp hoạn nạn, khó khăn.
Tích cực tham gia mọi HĐ trong nhà trường, cũng như các cấp phát động. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” duy trì sinh hoạt đều đặn.
Tích cực vận động đoàn viên công đoàn tham gia công tác HĐộng xã hội, CT từ thiện mà các cấp phát động .
Duy trì quỹ giúp nhau làm kinh tế GĐ
Thực hiện nếp sống văn minh, sinh đẻ có kế hoạch, nuôi dạy con ngoan, học giỏi
Kết hợp với nhà trường tổ chức các ngày lễ lớn trong năm
Kết hợp với nhà trường xét duyệt chế độ nâng lương, hết tập sự, cho CB,GV,CNV.
* Công tác đoàn thanh niên :
Luôn đi đầu trong mọi HĐ của nhà trường, đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”
Xây dựng nòng cốt ưu tú, giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.
Sinh hoạt thường kỳ
2.5 Công tác thanh kiểm tra
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công tác tự kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề…Kiểm tra về chất lượng nuôi dưỡng, kiểm tra theo chuyên đề về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc vận động, phong trào thi đua.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát bằng nhiều hình thức (báo trước, định kỳ, đột xuất .Chủ yếu là đột xuất) vào việc thực hiện các qui định, qui chế về chuyên môn nghiệp vụ chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường
Làm tốt công tác thi đua trong nhà trường. Xếp loại thi đua hàng tháng, cuối kỳ, cuối năm
Kiểm tra hồ sơ giáo án của GV hàng tháng
KT mọi hoạt động của GV – NV bằng nhiều hình thức: báo trước, định kỳ, đột xuất. Chủ yếu là kiểm tra đột xuất về giờ dạy, giáo án, giờ giấc ra vào lớp, đồ dùng dạy học…
Kiểm tra nội bộ GV
Kiểm tra nhà bếp khi nhận hàng và khi chế biến thực phẩm
Kiểm tra bữa ăn trên lớp của trẻ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý.
Sau mỗi lần kiểm tra phải rút ra những ưu, khuyết điểm để chấn chỉnh và uốn nắn kịp thời. .
* Chỉ đạo công tác sinh hoạt :
Họp hội đồng ,CM ,CĐ. 1 tháng 1lần vào đầu tháng (họp vào chiều thứ 6 tuần 1 của tháng ) thứ 7 Đoàn thanh niên sinh từng tháng
Thao giảng, mở chuyên đề tổ chức vào trong tuần, bố trí thời gian hợp lý để tất cả GV đều được dự.
Công tác tổ chức :
Tổ chức khai giảng năm học mới
T/C cho HS và con GV, CNV vui tết trung thu
T/C họp phụ huynh toàn trường
T/C hội nghị hội cha mẹ phụ huynh mở rộng
T/C hội nghị CNVC dự kiến vào ngày 28/9/2018
T/C đại hội đoàn thanh niên
T/C mở chuyên đề
T/C cho GV dự thi GV dạy giỏi cấp trường.
T/C cho CB-GV-NV tham gia các hội thi chào mừng các ngày lễ lớn trong năm
T/C toạ đàm các ngày lễ lớn : 20/10; 20/11; 08/03 …
T/C khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ theo lịch của trạm y tế
T/C cho CB-GV-CNV đón tết cổ truyền
T/C cho GV-CNV giao lưu văn nghệ tại địa phương mừng Đảng, mừng xuân mới.
T/C tổng kết năm học .
* Công tác dân chủ hoá trong nhà trường :
Công khai về hoạt động giáo dục trong nhà trường…
Công khai về tài chính, công tác thi đua khen thưởng…mọi hoạt động khác
Nhà trường tổ chức cho toàn thể CB-GV-NV học tập các văn bản về dân chủ hoá trong nhà trường, quy chế dân chủ trong nhà trường, quy chế thu –chi theo văn bản của Bộ tài chính về ngân sách nhà nước cũng như các loại quỹ hội cùng nhau thảo luận đóng góp ý kiến và thống nhất, đưa ra buổi họp phụ huynh lấy ý kiến khi phụ huynh nhất trí từ 80% trở lên thì mới thu
Luôn công khai thu- chi các loại quỹ hội cũng như ngân sách trong hội đồng nhà trường .
BGH luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của chị em, nhất là qua hội nghị công nhân viên chức đầu năm học và các buổi họp hội đồng hàng tháng. Mọi chủ trương, biện pháp đều đưa ra tập thể bàn bạc đóng góp ý kiến và thực hiện .
Nhà trường luôn chú trọng công tác dân chủ. Nhưng dân chủ phải đảm bảo tính tập trung và phải có lãnh đạo .
* Công tác thi đua khen thưởng : ( Dự kiến )
+ Tập thể:
Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đơn vị : Trường lao động xuất sắc cấp huyện
Công đoàn : Vững mạnh
Chi đoàn : Vững mạnh
Tổ chuyên môn : Xuất sắc
Lớp tiên tiến : 3 – 4 lớp
* Lao động giỏi các cấp :
+ Cá nhân:
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh : 1 đ/c
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 1 – 2 đ/c
Lao động tiên tiến : 12 đ/c
Lao động giỏi cấp trường: 2 đ/c
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh: 6 đ/c
* Biện pháp thực hiện :
Thành lập ban thi đua, khen thưởng gồm : HT + HP + CM+ CĐ + BTĐTN
Hàng tháng họp ban thi đua, khen thưởng và xếp loại thi đua từng tháng có ký xác nhận
Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn vào sổ theo dõi mọi HĐ của CB-GV-NV hàng ngày, dựa vào đó để xếp loại
Hàng tháng tổ chuyên môn họp riêng mỗi cá nhân tự nhận xét, XL sau đó ban thi đua xem xét và công nhận.
GV có tiết thao giảng đạt loại trung bình, hoặc chưa hoàn thành công việc được giao thì tháng đó không được xếp loại A
GV lên lớp không soạn bài, không chuẩn bị đồ dùng, không đảm bảo giờ giấc ra vào lớp, sinh hoạt CM. (vi phạm quy chế CM nặng), viết SK lấy trên mạng, làm, nộp các loại báo cáo quá thời gian quy định thì cắt thi đua cuối năm.
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học trong trường.
2.1. Các chỉ tiêu cụ thể
Huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp: 179
Trong đó:
Trẻ ở xã học tại địa bàn xã: 179
Trẻ ra lớp tại trường so với chỉ tiêu giao: 179/185, tỷ lệ 96,8 %
Huy động trẻ 5 tuổi tại địa phương ra lớp: 55/55 tỷ lệ : 100%
Trong đó:
Trẻ 5 tuổi ra lớp tại trường: 55/ 34 nữ.
Trẻ 5 tuổi của xã học trái tuyến tại địa bàn khác: 22/7 nữ
Số trẻ bán trú: 179/179, tỷ lệ: 100 %
2.2. Biện pháp thực hiện
Triển khai nhiệm vụ năm học của ngành, của trường đến tận 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Điều tra và nắm chắc trẻ trong độ tuổi mẫu giáo, nhất là cháu 5 tuổi. Phối hợp các ban ngành, đoàn thể trong địa phương để vận động trẻ ra lớp.
Tổ chức tốt các ngày lễ trong năm như ngày hội bé đến trường, Tết trung thu, ngày Tết cổ truyền, Ngày lễ ra trường…
Quản lý đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, làm tốt công tác chăm sóc giáo dục để tạo niềm tin cho phụ huynh.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ miễn giảm cho các trẻ em có hoàn cảnh gia đình khó khăn để trẻ có điều kiện đến lớp, chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi và trẻ 3 – 4 tuổi. Thuộc diện hộ nghèo cận nghèo và thôn đặc biệt khó khăn theo nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018.
Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao số lượng lớp, số trẻ, nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học để huy động trẻ ra lớp nhằm tăng tỷ lệ trẻ đến trường.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tranh thủ các nguồn hỗ trợ xây dựng điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để thu hút trẻ ra lớp.
4.Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
3.1. Các chỉ tiêu cụ thể
100% lớp mẫu giáo 5 tuổi, 80% đối với các lớp dưới 5 tuổi có đầy đủ thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm ứng dụng CNTT, máy tính.
Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường: trẻ 3-5 tuổi 80%, riêng trẻ 5 tuổi 100%.
100% cháu lớp 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
3.2. Biện pháp thực hiện
Triển khai thực hiện nghiêm túc nghị định số 20/214/NĐ –CP ngày 24/3/2014 của chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Thực hiện đầy đủ kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quan tâm của cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân cùng tham gia công tác PCGDMNTNT. Kết hợp với các tổ chức trên địa bàn xã tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Duy trì các lớp học, đảm bảo sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động toàn dân cùng tham gia đóng góp về vật chất, công sức cũng như tinh thần cho công tác PCGDMNTNT.
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngọai ngữ. Tiếp tục chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động cho trẻ.
Trang bị thêm các trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, phong phú.
Có nhiều hình thức đổi mới trong công tác quản lý. Phát huy tính dân chủ và phát động phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường để làm động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên cố gắng, nổ lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ hàng đầu là PCGDMNTNT.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
5.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Thực hiện nghiêm túc nghị định số 80/2017/NĐ – CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục;
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ thị số 505/CT – BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong trường học.
Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường mầm non.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong trường mầm non. Quyết định số 755/QĐ-SGDĐT ngày 30/8/2018 về việc ban hành quy định tiêu chí “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn” của ngành giáo dục huyện Cư Jút; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; giáo dục trẻ phòng tránh tai nạn thương tích; giáo dục an toan giao thông; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong các cơ sở GDMN
Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ.
a.Các chỉ tiêu cụ thể
100% trẻ được đảm bảo an toàn, không xảy ra tai nạn thương tích trong trường học.
100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
100% giáo viên không được la mắng, đánh trẻ.
100% lớp học được trang bị và tự làm thêm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
b) Biện pháp thực hiện
Thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học.
Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn,cónhững biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.
Cán bộ y tế trường học, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ,biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ.
Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh.Giáo viên phối hợp với phụ huynh là việc làm rất cần thiết tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thiện.
5.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
Bảo đảm an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 100%.
Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt việc chế biến và lưu mẫu thực phẩm đầy đủ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Sử dụng và sắp xếp đồ dùng nhà bếp gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo theo quy trình bếp một chiều. Đảm bảo xuất ăn, chất lượng, bữa ăn bán trú của trẻ, xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn vệ sinh thực phẩm. Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 20/10/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi bổ sung nột số nội dung của chương trình GDMN.
Trẻ được cân đo khám sức khoẻ định kỳ và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng
Giảm tỷ lệ cháu nhẹ cân, thấp còi so với đầu năm học.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền ở các lớp và ở nhà trường.
Rèn cho cháu các kỹ năng làm đúng thao tác vệ sinh: Lau mặt, rửa tay bằng xà phòng, chải đầu. Các cháu bán trú biết đánh răng sau khi ăn cơm.
Phối hợp với ngành Y tế khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm, thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi – Rubella cho trẻ em; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong trường học. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT – BYT – BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ y tế và Bộ GDĐT quy định về công tác y tế trường học.
Phối hợp với BHXH để cập nhật thông tin, số liệu, tiếp nhận và sử dụng kinh phí trích lại của BHYT học sinh theo đúng quy định hiện hành.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường.
Tiếp tục thông tin tuyên truyền tới cha mẹ trẻ để thực hiện kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 02/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 tỉnh ĐắkNông.
Tiếp tục tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế dộ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì.
a. Các chỉ tiêu cụ thể
100% trẻ ăn bán trú tại trường. Mức ăn 14.000đ/ ngày
100% cháu được đảm bảo an toàn, không xảy ra dịch bệnh ngộ độc thức ăn và tai nạn.
100% trẻ được cân đo, theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm.
100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
Trên 82% trẻ đạt Bé khỏe, bé ngoan
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi xuống dưới 8%, suy dinh dưỡng cân nặng dưới 6%.
b. Biện pháp thực hiện
Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh ATTP, chỉ đạo việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mầm non tại trường.
Mua đầy đủ đồ dùng cá nhân trẻ.
Giáo viên thực hiện đúng lịch giặt khăn, luộc khăn theo ngày, chăn gối theo tuần; vệ sinh nhóm lớp sau mỗi ngày đảm bảo phòng học sạch, thoáng mát, đủ ánh sáng.
Vệ sinh phòng bếp, rửa đồ dùng bán trú thường xuyên, mua đầy đủ ca, cốc, bát, thìa bằng inox.
Dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống và chín riêng biệt.
Thành lập BCĐ công tác y tế trường học, phối hợp với Trạm y tế tiêm phòng
Sởi và Rubenla cho trẻ trong độ tuổi học tại trường.
Theo dõi phục hồi trẻ suy dinh dưỡng hàng tháng.
Hồ sơ nhân viên y tế đầy đủ, cập nhật số liệu chính xác.
Kiểm tra chất lượng, định lượng khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày.
Hợp đồng thực phẩm đầu năm với những cơ sở sản xuất uy tín.
Quy trình chế biến theo quy trình bếp một chiều, thay đổi món ăn theo mùa, trong tuần không lặp lại. Bếp ăn có giấy chứng nhận VSATTP.
Chú trọng giáo dục trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân, kỹ năng sống, hình thành nề nếp, thói quen hành vi văn minh cho trẻ.
Đầu năm tu sửa đồ chơi ngoài trời, đường điện nước, đảm bảo tất cả trẻ đều có đủ nước sinh hoạt.
Tăng cường chỉ đạo phụ trách bán trú, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại các lớp, bếp ăn.
Vận động phụ huynh tăng chế độ ăn của trẻ phù hợp với thực tiễn địa phương, đảm bảo việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành. Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi. Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa. Quản lý chặt chẽ chất lượng, định lượng, khẩu phần ăn của trẻ. Hợp đồng thực phẩm chặt chẽ với các nhà cung cấp, lưu mẫu thức ăn và công khai tài chính về chế độ ăn của trẻ đầy đủ kịp thời đúng quy định. Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong trường.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với ngành y tế triển khai các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong trường.
Chỉ đạo y tế học đường trường tổ chức 100 % trẻ được cân đo lập biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì. Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các giải pháp để phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ.
Lên kế hoạch phòng chống một số bệnh do vi rút gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ như bệnh tay-chân miệng, cúm, sốt xuất huyết…trong trường. Tiếp tục lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai vào các hoạt động giáo dục ở các lớp.
5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
Thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2019 và Thông tư số 28/1016/TT- BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sủa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng BGDĐT; chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ GDĐT về chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1;
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đến toàn thể CBQL, GVMN thực hiện chương trình đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động vui chơi, khám phá, trãi nghiệm, sáng tạo theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” trẻ đến trường được “vui và hạnh phúc” phù hợp với độ tuổi; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
Đẩy mạnh thực hiện chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục thực hiện các nội dung chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” của Sở Giáo dục và Đào tạo số 357/KH – SGDĐT ngày 07/03/2017. Làm cơ sở tiếp tục xây dựng môi trường giáo đục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; nâng cao năng lực đội ngũ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục; tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn diện cho trẻ, đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không gian sáng tạo, chú trọng xây dựng môi trường thiên nhiên trong tổ chức hoạt động và tăng cường vận động cho trẻ để trẻ phát triển toàn diện; kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo quy định của Chương trình GDMN; Kiểm tra, đánh giá, tổng kết 05 năm triển khai thực hiện chuyên đề; Tổ chức tham quan các mô hình điểm về thực hiện chuyên đề. Làm tốt công tác truyền thông về kết quả, tác động của chuyên đề, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề;
Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyết đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non , tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”. Quyết định số 1799/QĐ – UBND ngày 14/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về kế hoạch triển khai đề án “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020 định hướng đến năm 2025” Đảm bảo tất cả trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Công văn số 239/BGDDT-GDMN về việc nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Tổ chức Giao lưu chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện về công tác “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”. Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện.
Tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn cha mẹ trẻ kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng triển khai các mô hình phối hợp gia đình- nhà trường- cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1309/QĐ-TTg ngày 5/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa nội dung giáo dục quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp
trong thực hiện Chương trình GDMN: giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo
vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ
tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều kiện vùng miền và đối
tượng trẻ, nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường và có những thói quen,
hành vi phù hợp để góp phần giảm thiểu thảm họa thiên tai, tự bảo vệ bản thân
trong những trường hợp khẩn cấp.
Bộ phận chuyên môn có kế hoạch tổ chức, bồi dưỡng các chuyên đề cho giáo viên nhằm giúp giáo viên nắm bắt chương trình kỹ hơn và thực hiện tốt hơn trong công tác chăm sóc nuôi dạy cháu của mình.
Ban giám hiệu đề ra kế hoạch kiểm tra nội bộ để dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giáo viên nhằm đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường ngày càng đi lên.
a. Các chỉ tiêu cụ thể
6/6 nhóm lớp tiếp tục thực hiện chương tình GDMN do Bộ quy định.
4 lớp 5 tuổi thực hiện tốt bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, hoàn thành công tác phổ cập.
Không ép trẻ tập đọc, tô, viết, học trước chương trình lớp 1.
100% trẻ đến lớp có đủ đồ dùng cá nhân, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu.
Tỷ lệ chuyên cần đạt : 90- 95%
Duy trì sĩ số đạt : 95- 96 %
100% trẻ được đánh giá theo 5 lĩnh vực phát triển. Riêng trẻ 5 tuổi đánh giá thêm theo bộ chuẩn phát triển theo quy định của Bộ GD&ĐT 4 chuẩn với 120 chỉ số
Phát triển thể chất: Đạt 98 % trở lên
Phát triển nhận thức: Đạt 95% trở lên
Phát triển ngôn ngữ: Đạt 92 trở lên
Phát triển tình cảm xã hội: Đạt 98% trở lên
Phát triển thẩm mỹ: Đạt 98% trở lên
Khảo sát trẻ toàn trường cuối năm đạt theo các tiêu chí 45% cháu đạt bé chăm ngoan, 55% cháu đạt bé ngoan.
Dạy thay giáo viên 2 giờ/tuần đối với hiệu trưởng, 4 giờ/tuần đối với phó HT.
Khuyến khích giáo viên tham gia dự thi Giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện, thi làm đồ dùng đồ chơi. Phấn đấu có 50% giáo viên giỏi cấp trường, 4 – 5 giáo viên đạt cấp huyện mỗi lớp có trên 20 đồ dùng đồ chơi tự làm/năm.
b. Biện pháp thực hiện
Tổ chức cho 100% CB, GV, NV được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng thường xuyên.
Quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% CB, GV, NV và tổ chuyên môn có đầy đủ hồ sơ theo quy định đảm bảo chất lượng.
100% CB, GV, NV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, kỷ luật lao động trong nhà trường.
Tiếp thu và triển khai đầy đủ các nội dung chuyên đề.
Tổ chức đăng ký viết SK, hoạt động tốt, tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Tổ chức các hội thi do các cấp phát động.
Tổ chức các lễ hội: – Ngày vui của bé; Vui tết trung thu; Lễ hội mừng xuân; Lễ hội 1/6 vui tết thiếu nhi
Được chơi trò chơi dân gian, những bài ca dao đồng dao những bài hát dân ca phù hợp với lứa tuổi, đảm bảo nội dung thân thiện trường học
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
6.1 Công tác phát triển số lượng đội ngũ cán bộ -CNV:
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 7/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý nâng cao đạo đức nhà giáo.
Thực hiện kế hoạch số 08/KH-SGDĐT ngày 28/8/2019 về Kế hoạch triển khai thực hiện đề án xây dựng nhân cách văn hóa và giáo dục đạo đức lối sống văn minh, nhân ái, nghĩa tình trong cuộc sống; Công văn số 1498/UBND-KGVX ngày 08/4/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo.
Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định đạo đức nhà giáo, Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương trách nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ gắn với nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kiên quyết xử lý nghiêm CBQL, GVMN vi phạm đạo đức nhà giáo.
Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019. Triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục.
Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của GV và CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu của chuẩn đã được Bộ GD ĐT ban hành. Thực hiện dánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN đảm bảo đầy đủ quy trình, đúng thực chất, có tác dụng tư vấn thúc đẩy;
Tổ chức tập huấn hiệu quả các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai trong năm học. Tập trung nguồn lực bồi dưỡng tập huấn đội ngũ cả về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp, Động viên, khuyến khích CBQL và giáo viên tích cực nghiên cứu, học hỏi, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục tiên tiến để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện các chính sách đối với giáo dục mầm non theo Nghị Định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của thủ tướng chính phủ và các chế độ , chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Rà soát, đánh giá hệ thống chính sách, chế độ làm việc của GDMN, tham mưu chính sách địa phương
Thực hiện theo thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT – BGDĐT – BNV ngày 16/3/2015 quy định danh mục về khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non.
Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên theo kế hoạch số 25/KH-PGDĐT ngày 15/5/2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Jút về việc báo cáo kết quả BDTX năm học 2018-2019 và xây dựng kế hoạch BDTX cho CBQL và giáo viên mầm non, phổ thông năm học 2019-2020.
Thực hiện công văn số 1840/SGDĐT-GDTXCTTT ngày 16/9/2019 của Sở GDĐT về việc thay đổi nội dung bồi dưỡng thường xuyên đối với CBQL và giáo viên mầm non; Thực hiện Thông tư số 26/2012/-BGD ĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và GDTX; Thực hiện kế hoạch 1476/KH-SGDĐT ngày 11/7/2019 Sở Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2019-2020,
Triển khai thực hiện Thông tư số 11/2019/TT-BGD ĐT ngày 26/8/2019 về việc ban hành bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 về việc ban hành bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (Thông tư số 11 và Thông tư số 12 thay thế Thông tư số 36).
Hướng dẫn cán bộ quản lý và giáo viên triển khai thực hiện bồi dưỡng thường xuyên năm học 2019-2020 đối với khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng số 3) theo quy định tại Thông tư số 11 và Thông tư số 12. Đối với khối kiến thức bắt buộc (Nội dung bồi dưỡng số 1,2) các cơ sở GDMN thực hiện theo kế hoạch 1476/KH-SGDĐT ngày 11/7/2019 Sở Giáo dục và Đào tạo. Giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, tránh gây áp lực cho GV và CBQL.
6.2. Công tác phát triển chất lượng đội ngũ GV
100% GV không vi phạm quy chế CM.
100% GV đảm bảo ngày giờ lên lớp theo quy định, 1 năm nghỉ không quá 9 ngày/1/người
100% GV không cắt xén hay đảo lôn CT
100% GV biết sử dụng vi tính
* Dự giờ : Đúng số tiết qui định ( Nếu vượt thì càng tốt)
GV biên chế : 4 tiêt/ 1 tháng – 36 tiết trong 1năm
GV mới : 6 tiết / 1tháng – 54 tiết trong 1năm
Những Gv dạy cả ngày không có tiết dự giờ, dạy chính vào buổi sáng (CM theo dõi theo tháng)
GV lên kế hoạch dự giờ thực tế không dự khống, có chữ ký của GV dạy. Nếu GV dạy ký khống thì cắt thi đua và làm bản kiểm điểm
Tổ CM lên lịch, thi GVDG cấp trường, khảo sát chất lượng đầu năm, thi viết SKKN hoặc NCĐTKH…
* Mở chuyên đề : Phó hiệu trưởng và tổ chuyên môn lên kế hoạch mở chuyên đề
* Đồ dùng: 100% GV lên lớp phải có đồ dùng trực quan. GV làm đồ dùng theo đề tài nhằm phục vụ cho bài dạy khi lên lớp. Chống dạy chay, làm đồ dùng dự thi khi các cấp phát động. 2bộ/1 năm/1 người
* Hồ sơ- giáo án: 100% GV lên lớp phải có hồ sơ GA, không coppi bài soạn của nhau, trình bày sạch sẽ, khoa học đẹp mắt, luôn hoàn thành hồ sơ giáo án để nhà trường kiểm tra hàng tháng.
* Kiểm tra nội bộ:
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban KTNB. Số lượt kiểm tra 60% /1năm học.
* Kế hoạch bồi dưỡng CM cho GV:
Bồi dưỡng cho GV dạy đạt loại trung bình lên loại khá; loại khá lên loại tốt .Tăng cường bồi dưỡng cho GV mới bằng hình thức dự giờ, thao giảng. Mở chuyên đề.
* Công tác kiểm định chất lượng
Thực hiện thao thông tư 19 /2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
Thành lập hội đồng tự đánh giá,
Phân công các tổ chức thực hiện công tác kiểm định theo nhóm
Thu thập thông tin minh chứng và sử lý minh chứng
Hoàn thành báo cáo tự đánh giá
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD.
Rà soát, đánh giá các tiêu chuẩn trong trường học theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
Cập nhật phần mềm
Tham gia các lớp tập huấn do các cấp tổ chức
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để phát triển GDMN
Tiếp tục huy động các mạnh thường quân đầu tư nguồn lực để phát triển nhà trường giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Động viên, khuyến khích giáo viên tích cực tự học, tự nghiên cứu, học hỏi áp dụng phương pháp giáo dục tiên tiến vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường và địa phương.
8. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT
Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách; tăng cường sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ phương pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Khuyến khích CBQL, giáo viên tham gia học E-learning 10 modulle cơ bản và nâng cao; khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet; xây dựng các loại kế hoạch trên máy tính và chuyển kế hoạch qua Email để nhà trường xét duyệt (chỉ khi nào cần thiết mới in ra giấy).
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường công tác phổ biển và hướng dẫn CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN;
Chủ động trong công tác truyền thông về việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; làm tốt công tác truyền thông về kết quả, tác động của chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS.
Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả , phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học, qua các hoạt động giao lưu, các ngày lễ hội đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả cao.
* Công tác phối kết hợp với hội cha mẹ HS:
Làm tốt công tác tuyên truyền, luôn phối kết hợp chặt chẽ giữa mọi HĐ của nhà trường với các bậc phụ huynh để cùng nhau có biện pháp GD trẻ, để trẻ phát triển một cách toàn diện .
Vận động phụ huynh tích cực tham gia vào công tác xã hội hoá GD, để nhà trường ngày một khang trang hơn, tiến bộ hơn.
Hình thức tuyên truyền như : kết hợp vào các buổi họp phụ huynh, loa đài, giờ đón trẻ và trả trẻ
* Những khoản tiền phụ huynh tự nguyện đóng góp:
BGH nhà trường cung cấp cho hội trưởng HCMHS các công văn về thu- chi các khoản đóng góp của HS (chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 7/8/2017 về việc chấn chỉnh công tác thu, sử dụng các khoản đóng góp tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; CV số 1507/UBND Huyện ngày 7/8/2013) để hội trưởng nắm được và tổ chức các cuộc họp lớp và hội nghị lấy ý kiến thống nhất rồi tiếp tục triển khai đến từng lớp để phụ huynh thu.Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn số 1306/SGDĐT- KHTC ngày 13/7/2018 của Sơ giáo dục Đắk Nông về việc thực hiện các khoản thu tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Việc thu- chi BCH hội tự thu- chi, BGH nhà trường chỉ giám sát việc thu chi quỹ hội.
10. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
BGH tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo.Vận động hội cha mẹ học sinh theo công văn số 06/ CT- UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 Về việc chấn chỉnh công tác thu, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Để làm tốt công tác xã hội hoá GD đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc và giáo dục trong trường mầm non.
Rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác; Tổ chức thi đồ dùng ,đồ chơi tự làm và trao giải cho các cá nhân đạt thành tích cao
10.1. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:
Giữ vững trường chuẩn mức độ 1.
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các tổ chức trong nhà trường bám sát vào kế hoạch năm, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiên.
Các bộ phận được phân công phụ trách công việc thực hiện nghiêm túc.
Toàn thể CB-GV-NV thực hiện.
Trên đây là kế hoạch năm học 2019- 2020, được hội đồng nhà trường thảo luận và đi đến thống nhất để cùng nhau phấn đấu và thực hiện. Mong các cấp lãnh đạo xem xét tạo điều kiện giúp đỡ nhà trường để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học.

Nơi nhận: HIỆUTRƯỞNG
– Phòng GD-ĐT(bộ phận MN) phê duyệt; ( Đã ký)
– Phó HT, CTCĐ, TTCM,GV,NV; để thực hiện
– Lưu VP;

Lê Thị Thoa